Khoa Sinh học phóng xạ và Thực nghiệm trực thuộc Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội là đơn vị chuyên môn thực hiện các xét nghiệm miễn dịch, sinh hóa, huyết học, dấu ấn ung thư và nhiều xét nghiệm chuyên sâu khác nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và hệ thống trang thiết bị hiện đại, Khoa giữ vai trò nòng cốt trong việc đảm bảo chất lượng xét nghiệm chính xác – tin cậy, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bộ đội, đối tượng chính sách và nhân dân. Bài viết sau sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về chức năng, nhiệm vụ và các kỹ thuật xét nghiệm chuyên sâu đang được triển khai tại Khoa.

I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Khoa Sinh học phóng xạ và Thực nghiệm là Khoa trực thuộc Viện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Viện; chịu sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Ban chỉ huy Viện mà đứng đầu là đồng chí Viện trưởng và sự chỉ đạo của cơ quan nghiệp vụ cấp trên; có chức năng tham mưu với Đảng ủy, Chỉ huy Viện về công tác nghiên cứu, xét nghiệm phân tích các mẫu máu của bệnh nhân đến khám hoặc đang điều trị tại Viện.
II. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức thực hiện các xét nghiệm miễn dịch, sinh hóa, huyết học- truyền máu, đánh giá hoạt tính gốc tự do và các xét nghiệm khác. Đảm bảo chất lượng các xét nghiệm đạt độ tin cậy và chính xác để phục vụ công tác nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị tại Viện cho các đối tượng là bộ độ, chính sách, BHYT và nhân dân.
2. Thực hiện lĩnh, cấp phát các chế phẩm máu đảm bảo chất lượng và đúng quy trình kỹ thuật, tăng cường hướng dẫn chuyên môn liên quan để đảm bảo tốt công tác an toàn truyền máu trong Viện.
3. Liên hệ chặt chẽ với các khoa lâm sàng trong phối hợp công tác, sẵn sàng giải thích, tư vấn về các kết quả xét nghiệm do Khoa Sinh học phóng xạ và Thực nghiệm thực hiện. Tham mưu, đề xuất với Chỉ huy Viện trong việc cải tiến, phát triển các quy trình, kỹ thuật mới, phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của Viện.
4. Phối hợp với các ngành nghiệp vụ cấp trên để triển khai thực hiện các kế hoạch công tác, triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề thường gặp trong quá trình hoạt động của ngành.
5. Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thông qua công tác thực tế. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến những kiến thức về y học hạt nhân, y học phóng xạ, u bướu, y học thông thường, phòng bệnh nâng cao sức khoẻ cho người bệnh.
III. TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT:
Được trang bị các thiết bị kỹ thuật tương đối hiện đại như:
- Máy xét nghiệm Sinh hóa: AU 680, Dxc 700- Beckman Coulter
- Máy xét nghiệm Miễn dịch: Cobas E 411, Dxl 800- Beckman Coulter
- Máy xét nghiệm Huyết học: Sysmex XN- 1000, Sysmex XP- 100
- Máy xét nghiệm Đông máu: CA 600 series (Sysmex)
- Máy xét nghiệm nước tiểu: Máy xét nghiệm nước tiểu CLINITEK Status Plus
- Máy xét nghiệm gốc tự do: hệ thống Jenway (Hoa Kỳ)
IV. CÁC XÉT NGHIỆM ĐƯỢC TRIỂN KHAI
1. Bộ xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp trạng:
– Các xét nghiệm bao gồm: FT4, TSH, T3, Tg và Anti-Tg
– Ứng dụng:
+ Phát hiện rối loạn chức năng giáp trạng: Cường giáp, Suy giáp
+ Phát hiện rối loạn cấu trúc tuyến giáp: Bướu giáp (bướu giáp lan tỏa, bướu nhân), U tuyến giáp (Lành tính hay ác tính)
+ Các bệnh lý viêm tuyến giáp: Viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm tuyến giáp De Quervain, viêm giáp sau sinh, viêm giáp do nhiễm trùng…
+ Các bệnh lý tuyến giáp trong thai kỳ
+ Đặc biệt có giá trị trong theo dõi và tiên lượng các bệnh nhân Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau xạ trị bằng Iod 131
2. Các xét nghiệm dấu ấn ung thư với 7 dấu ấn bao gồm:
| STT | Dấu ấn ung thư | Loại ung thư và chí định xét nghiệm |
| 1 | AFP (Alpha fetoprotein) | Ung thư gan (đặc biệt ung thư gan nguyên phát Ung thư tinh hoàn |
| 2 | PSA (Prostate Specific Antigen) | Ung thư tuyến tiền liệt: -Sàng lọc -Chẩn đoán, theo dõi sau điều trị |
| 3 | CA 19-9 (Carbonhydrate Antigen 19-9) | Ung thư đường tiêu hóa: Tụy, đường mật, trực tràng (phối hợp CEA), dạ dày (phối hợp CA 72-4, CEA) Theo dõi kết quả sau điều trị |
| 4 | CA 15-3 (Carbonhydrate Antigen 15-3) | Ung thư phổi Ung thư phổi không tế bào nhỏ |
| 5 | CA 72-4 (Carbonhydrate Antigen 72-4) | Ung thư dạ dày Ung thư đường tiêu hóa |
| 6 | CA 125 (Carbonhydrate Antigen 125) | Ung thư buồng trứng Ung thư nội mạc tử cung |
| 7 | CEA (Carcino Embryonic antigen) | Ung thư đường tiêu hóa (kết hợp CA 19-9) Ung thư vú (kết hợp CA 15-3) Ung thư phổi (kết hợp NSE, Cyfra 21-1, Pro GRP) |
3. Xét nghiệm HBsAg và anti-HIV: nhằm sàng lọc và phát hiện những bệnh nhân có virus viêm gan B và virus HIV trong cơ thể.
4. Xét nghiệm Sinh hóa cơ bản được thực hiện tại Khoa nhằm mục đích:
– Phát hiện nhằm thăm dò rối loạn chuyển hóa lipid (Cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C); Rối loạn đường huyết (Glucose, HbA1c); rối loạn điện giải (Na=, K+, Cl–)
– Đánh giá chức năng các cơ quan nội tạng:
+ Gan mật: ALT (GPT), AST (GOT), GGT, Bilirubin, Albumin, Protein..
+ Thận: Creatinin, Ure
+ Tụy; Amylase
5. Xét nghiệm huyết học: thực hiện xét nghiệm Công thức máu (CBC) nhằm mục đích đánh giá sức khỏe tổng quát ngay cả khi chưa có triệu chứng, phát hiện và chẩn đoán bệnh lý huyết học (VD thiếu máu, bệnh lý bệnh bạch cầu, tủy xương), theo dõi tiến triển hiệu quả điều trị), phát hiện rôi loạn đông máu (PT, APTT), xác định nhóm máu (Rh +, Rh -, O, A,B, AB)…
6. Triển khai xét nghiệm đo hoạt tính gốc tự do thông qua 2 enzym POD và SOD: nhằm đánh giá sớm những tổn thương gây ra bới tác động của tia bức xạ qua quá trình tiếp xúc, điều trị với hóa chất, tia xạ…
Với chức năng xét nghiệm chuyên sâu, nghiên cứu và tư vấn chuyên môn, Khoa Sinh học phóng xạ và Thực nghiệm – Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội không chỉ đáp ứng tốt yêu cầu chuyên môn của Viện mà còn đóng góp tích cực vào công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến và triển khai kỹ thuật mới. Việc đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, kết hợp với nguồn nhân lực trình độ cao, giúp Khoa từng bước khẳng định vai trò trung tâm trong lĩnh vực xét nghiệm chuyên ngành y học phóng xạ, sinh học phân tử và ung bướu. Đây chính là nền tảng vững chắc để Khoa tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, bắt nhịp với xu thế phát triển của y học hiện đại.


